Trả lời:
- Muốn phát hành hóa đơn này, doanh nghiệp phải có quyết định áp dụng hóa đơn điện tử (soạn thảo theo mẫu số 1, ban hành kèm thông tư 32)
- Thông báo phát hành hóa đơn điện tử, gửi tới cơ quan quản lý, gửi lên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế (theo mẫu số 02 ban hành kèm thông tư 32)
- Tiến hành ký số vào hóa đơn mẫu rồi gửi tới cơ quan quản lý thuế
Trả lời:
a/ Lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
b/ Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn điện tử từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa dịch vụ:
- Gửi trực tiếp: người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử trên phần mềm lập hóa đơn điện tử, ký điện tử hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử: người bán hàng hóa, dịch vụ truy cập vào chương trinh hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn bằng chương trình lập hóa đơn điện tử vào hệ thống sau đó, gửi cho người mua hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán.
Trả lời:
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của hai bên. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả 2 bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng,… Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉn, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu được dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT.
Nội dung này cũng đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng.
Trả lời:
Tại điểm b.2, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: Đối với cá nhân cư trú hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ việc làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần.
Trường hợp Ông A không ủy quyền quyết toán thuế thì Công ty xuất chứng từ khấu trừ thuế để ông A tự quyết toán.
Trả lời:
Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ.
Trả lời:
Đề nghị Công ty liên hệ với ngân hàng điều chỉnh lỗi trên chứng từ. Giấy báo có của ngân hàng sau khi điều chỉnh và có xác nhận của ngân hàng thì vẫn được chấp nhận.
Trả lời:
Tại tiết c.2.1, điểm c.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định cá nhân có thu nhập nhận được từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán là cơ quan trực tiếp quản lý thuế đối với Công ty.
Trả lời:
Tại Điều 9, Chương I Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.
Trả lời:
Tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai thuế GTGT mà không phụ thuộc đơn vị có chuyên kinh doanh bất động sản hay không. Giá tính thuế là giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Trả lời:
Các khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp là khoản chi phí được trừ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trả lời:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp kê khai vào mục 5 trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT.
Trả lời:
Doanh nghiệp tạm thời ngưng sử dụng hóa đơn xuất khẩu chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT. Việc tiêu hủy hóa đơn không sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 64/2013 ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với trường hợp đơn vị có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.
Trả lời:
Trường hợp DN muốn cơ quan thuế xác nhận nghĩa vụ thuế (các khoản thuế đã nộp) trong một thời điểm nào đó thì có văn bản gởi đến Cục Thuế nêu rõ yêu cầu. Trường hợp cần đối chiếu số liệu với Cục Thuế thì liên hệ Phòng kê khai kế toán thuế thuộc Cục Thuế.
Trả lời:
Công ty phải gửi bổ sung thông tin về số tài khoản thay đổi với cơ quan thuế theo mẫu số 08-MST tại Điều 9, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì bên mua không phải khai thuế, tính thuế GTGT, khoản tiền hỗ trợ này chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
- Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản tiền hỗ trợ mà bên mua nhận, được cấn trừ vào công nợ giữa hai bên nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng; khoản thanh toán theo hình thức cấn trừ này nếu có nêu rõ trong hợp đồng cũng được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Trả lời:
Khi xuất hoá đơn trả hàng theo Điểm 2.8, Phụ lục 4, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thì đơn vị mua kê khai giảm thuế GTGT đầu vào.
Trả lời:
Tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra = Doanh thu chịu thuế GTGT + Doanh thu không chịu thuế GTGT + Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Trả lời:
Theo Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp đơn vị chị đã nộp tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm 2013 nhưng phát hiện sai sót về giá tính thuế tài nguyên thì lập bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và nộp lại tờ khai quyết toán thuế bổ sung theo mẫu 02/TAIN cho cơ quan thuế.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, Công ty bán sản phẩm cá mua của người dân và cá tự sản xuất thuộc sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trả lời:
Đối với các hoá đơn xuất khẩu, trường hợp Công ty đã đặt in và thông báo phát hành trước thời điểm Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa sử dụng hết, nếu có nhu cầu thì vẫn được tiếp tục sử dụng. Đến ngày 01/6/2014 cơ quan thuế sẽ không tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp Công ty đã đăng ký trước ngày 01/6/2014 thì phải đăng ký số lượng hóa đơn còn tồn chưa sử dụng gửi đến cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng chậm nhất đến ngày 31/7/2014.
Để thể hiện được nhiều thông tin riêng trên hóa đơn GTGT, Công ty có thể đặt in riêng loại hóa đơn GTGT dành cho hoạt động xuất khẩu (cần đảm bảo quy định về hình thức của hóa đơn GTGT).
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định: “Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Theo đó, đề nghị Công ty của bạn phối hợp với người mua hàng lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời Công ty lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Công ty và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Thời điểm áp dụng quy định nêu trên là từ ngày 01/01/2014.
Trường hợp sản phẩm thu hồi như mỡ cá, bột xương cá, máu cá, nước máu cá đã được chế biến thành sản phẩm khác thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo mặt hàng đó.
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về quản lý hóa đơn thì doanh nghiệp chuyển đổi loại hình không thuộc đối tượng in hóa đơn lần đầu phải đăng ký với cơ quan thuế. Công ty cần lưu ý khi thay đổi tên doanh nghiệp trên hóa đơn phải thông báo phát hành theo quy định.
Trả lời:
Theo nguyên tắc chuyển lỗ khi quyết toán thuế TNDN, nếu DN bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo; thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Do đó, năm 2011 Công ty phát sinh lỗ 130 triệu, năm 2012 phát sinh thu nhập chịu thuế 100 triệu thì Công ty phải chuyển toàn bộ số lỗ 130 triệu của năm 2011 vào thu nhập chịu thuế năm 2012, số lỗ còn lại của năm 2011 là 30 triệu Công ty được chuyển vào các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm 2012.
Do vậy, Công ty được kê khai bổ sung, điều chỉnh kê khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp tính đến thời kỳ điều chỉnh kê khai thuế có phát sinh số thuế TNDN nộp thừa thì Công ty được trừ vào số thuế phát sinh phải nộp hoặc đề nghị hoàn trả.
Trả lời:
1. Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
- Trường hợp DN trực tiếp nuôi cá tra, thu hoạch bán ra mặt hàng này là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế, do đó không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng trường hợp Công ty tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
- Trường hợp DN A chỉ thu mua cá của người sản xuất rồi bán ra mặt hàng này thuộc sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động này được khấu trừ.
2. Mặt hàng phi lê cá ba sa, cá tra đông lạnh, phế phẩm thu hồi từ hoạt động sơ chế thông thường cho ra các mặt hàng như đầu, da, xương, mỡ, bao tử cá, máu cá… hiện nay được một số tỉnh hướng dẫn DN khi bán ra phải tính và nộp thuế GTGT theo thuế suất 5%, Công ty đã mua sản phẩm này của họ thì được khấu trừ thuế.
Trả lời:
Luật thuế GTGT sửa đổi đã bỏ quy định: “thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”. Điều này không có nghĩa là thuế GTGT của TSCĐ từ 30 triệu trở lên từ ngày 01/01/2014 sẽ không được khấu trừ thuế mà quy định mới là: Vẫn được khấu trừ thuế GTGT của TSCĐ trong các trường hợp khác, như:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụngcho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành TSCĐ là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng tại các khâu sản xuất, chế biến được khấu trừ.
Trả lời:
Tại Điều 14, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định: Được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn GTGT được thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
Theo quy định nêu trên thì chỉ áp dụng đối với hóa đơn GTGT, riêng hóa đơn bán hàng không bắt buộc phải thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nếu hóa đơn bán hàng thanh toán bằng tiền mặt thì không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2.4, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Do đó, chỉ các hàng hóa, dịch vụ nêu trên DN được lập bảng kê thu mua kèm theo chứng từ thanh toán (phiếu chi tiền hoặc biên nhận có ký tên người nhận tiền) nếu người bán hàng, cung ứng dịch vụ không có hóa đơn.
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Chương I và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Chương IV, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân thuê sửa chữa chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kếtgửi tổ chức trả thu nhập đểtạm thời chưa khấu trừ thuế.Cá nhân làm cam kết chịu trách nhiệm về bản cam kết, nếu phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Trả lời:
Đối với thuế suất thuế GTGT mặt hàng củi trấu (trấu đã ép thành dạng viên, thanh, khối…) chưa được chế biến thành sản phẩm khác, trước đây đã có hướng dẫn của Tổng cục Thuế (tại văn bản số 4472/TCT-CS ngày 05/11/2010) xác định: “Mặt hàng trấu ép là sản phẩm trồng trọt chỉ qua sơ chế, chưa được chế biến thành sản phẩm khác. Nếu sản phẩm này do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Mặt hàng trấu ép bán ra ở khâu kinh doanh thương mại thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%.”
Nay theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọtthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó, mặt hàng này không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, thời điểm áp dụng quy định này từ ngày 01/01/2014. Cục Thuế đã hướng dẫn doanh nghiệp không tính thuế GTGT mặt hàng này.
Tuy nhiên, giữa các tỉnh đã có sự chưa thống nhất nhau về mặt hàng này, một số tỉnh triển khai không tính thuế, một số tỉnh triển khai tính thuế 5%. Cục Thuế đã có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế có hướng dẫn để các tỉnh áp dụng thống nhất. Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ ngày 31/3/2014, Cục Thuế đã hướng dẫn DN tính thuế mặt hàng này là 5%.
Trường hợp các DN đã áp dụng mức thuế khác hoặc không tính thuế mặt hàng này thì không điều chỉnh và chờ có hướng dẫn của Tổng cục Thuế để thực hiện thống nhất.
Trả lời:
Theo quy định tại điểm 7, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT thì mặt hàng cá tra xẻ thịt, cắt phi-lê thuộc nhóm sản phẩm thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế xuất 5%.
Thực phẩm tươi sống còn được giải thích: “Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.”
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”.
Như vậy, chỉ nhóm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngsẽ không tính thuế; riêng nhóm Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khácvẫn tính thuế 5%.
Mặt hàng cá tra cắt phi-lê vừa thuộc nhóm thực phẩm tươi sống vừa thuộc nhóm sản phẩm chăn nuôi chưa qua chế biến. Thời gian qua, việc triển khai áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng này giữa các tỉnh đã có sự chưa thống nhất nhau, một số tỉnh triển khai không tính thuế, một số tỉnh triển khai tính thuế 5%. Cục Thuế đã có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế có hướng dẫn để các tỉnh áp dụng thống nhất.
Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ ngày 31/3/2014, Cục Thuế đã hướng dẫn DN không tính thuế mặt hàng này.
Trường hợp các DN đã tính thuế 5% hoặc không tính thuế mặt hàng này thì không điều chỉnh và chờ có hướng dẫn của Tổng cục Thuế để thực hiện thống nhất. Các DN, HTX nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn đầu vào có thuế 5%.
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn về thuế TNCN, trường hợp Công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 23/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập (cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm cam kết) Công ty không khấu trừ thuế. Do đó khoảng thời gian mà Công ty chưa nhận được Bản cam kết thì Công ty vẫn phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN của cá nhân đó.
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 156/2013 ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, trường hợp Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thu mua và chế biến gạo tại địa bàn tỉnh An Giang, sau đó điều chuyển gạo về trụ sở chính, Chi nhánh phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho trụ sở chính.
Trường hợp khi điều chuyển hàng hóa về trụ sở chính có phát sinh các chi phí liên quan thì Chi nhánh hạch toán riêng, cuối tháng tập hợp các khoản chi phí phát sinh và chuyển kết quả này về trụ sở chính để hạch toán, Xí nghiệp không phải xuất hóa đơn GTGT đối với các khoản chi phí này.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 64/2013/TT-BTC về hóa đơn thì Công ty không được viết tắt tên đơn vị mà cần thu nhỏ cở chữ để bố trí phù hợp trên khổ giấy A5, có thể thể hiện tên đầy đủ thành 02 dòng.
Trả lời:
Trường hợp trong kỳ khai thuế tháng 3/2014, Công ty phát hiện hóa đơn đầu vào tháng 01/2014 còn thiếu trên tờ khai, thì thủ tục điều chỉnh như sau:
- Trường hợp Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” chỉ tiêu 38 trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế tháng 03/2014.
Hồ sơ Công ty nộp cho cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ của kỳ tình thuế tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trả lời:
Những đối tượng khác thuộc điều 5 của Thông tư này thì vẫn phải khai vào mục “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
Trả lời:
Căn cứ Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị đính số 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ 01/3/2014 đã bãi bỏ loại hóa đơn xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu được sử dụng hóa đơn GTGT.
Đề nghị Công ty tạm thời sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu, việc tiếp tục sử dụng số đã in hiện đang còn tồn nhiều hay vấn đề hủy bỏ như thế nào sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư sẽ ban hành tới đây.
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thì một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn chỉ bị xử phạt một lần; Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn hoặc vi phạm hành chính về hóa đơn nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Trường hợp các hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bán mặt hàng cám, trấu củi, trấu viên (củi trấu) thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% không phân biết bán cho đối tượng nào.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó DN bán mặt hàng bắp cho DN, HTX khác không phải tính thuế GTGT, thuế GTGT nhập khẩu được khấu trừ thuế đầu vào
Trả lời:
1/ Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, đối với các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Do đó, chỉ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm khác được bán ở khâu kinh doanh thương mại không phải tính thuế GTGT, hoạt động gia công vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất của mặt hàng này là 5%.
2/ Theo quy định tại văn bản pháp quy (Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Theo đó, DN không cần biết DN mua thuộc diện nộp thuế theo phương pháp gì mà cần quan tâm nếu người mua là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khácthì phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Trường hợp muốn xem thông tin đăng ký của NNT, Công ty có thể tra cứu trang thông tin điện tử của ngành thuế tại chuyên mục “Tra cứu thông tin người nộp thuế”.
3/ Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, cá phi lê được xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, khi Công ty bán mặt hàng này cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động này được khấu trừ.
Trả lời:
Căn cứ chính sách về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNBCN, hóa đơn, chứng từ hiện hành đã quy định thì:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê bất động sản thuộc đối tượng kinh doanh được cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa phương quản lý thuế theo phương pháp khoán (theo Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) có doanh thu của một hoặc nhiều bất động sản cho thuê mà tổng doanh thu tính theo năm bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo qui định của pháp luật về thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán.
Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế khoán được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng, cung cấp cho bên đi thuê bất động sản.
- Trường hợp cá nhân không kinh doanh ký hợp đồng với Công ty để cho thuê mặt bằng lắp đặt trạm thu phát sóng viễn thông, nếu doanh thu cho thuê thấp (doanh thu làm căn cứ xác định là tổng doanh thu của tất cả các hợp đồng mà cá nhân cho thuê) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 12, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP) thì về nguyên tắc cá nhân không phải lập hóa đơn. Công ty được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ kèm theo chứng từ chi trả tiền có ký nhận của người cho thuê để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.
Trường hợp Công ty và cá nhân cho thuê mặt bằng có ký hợp đồng với thỏa thuận cá nhân chịu trách nhiệm liên hệ cơ quan thuế để cấp hóa đơn lẻ, khi cá nhân có yêu cầu thì cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ và cá nhân cho thuê phải kê khai nộp thuế theo quy định.
- Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động thực hiện các dịch vụ, đây là khoản tiền công, tiền thù lao, nếu số tiền chi trả từ hai triệu đồng trở lên thì đơn vị phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân. Đồng thời đơn vị phải xuất biên lai khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Trả lời:
Hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cũng phải khai thuế, nộp thuế như hoạt động kinh doanh của DN.
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT thì đơn vị được tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ nếu chấp hành chế độ kế toán, chứng từ hoá đơn mà không phụ thuộc điều kiện có doanh thu từ hoạt động chịu thuế GTGT phải đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
Về thủ tục, đơn vị đang hoạt động phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan thuế địa phương (Mẫu số 06).
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có Chi nhánh sản xuất trực thuộc đóng trên địa bàn tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:
- Nếu Chi nhánh có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
- Nếu Chi nhánh không thực hiện hạch toán kế toán thì Công ty khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có Chi nhánh. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.
Trường hợp, mặt hàng mà Chi nhánh sản xuất là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thuộc diện không phải tính thuế trên khâu thương mại thì khi chuyển hàng hóa về Công ty, Chi nhánh không sử dụng hóa đơn GTGT mà được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để điều chuyển hàng hóa. Công ty và Chi nhánh không phải tạm nộp thuế GTGT đối với mặt hàng này tại địa phương nơi sản xuất.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, phương thức thanh toán cấn trừ công nợ cũng được xem là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu đảm bảo các điều kiện như việc bù trừ này đã được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán; hai bên có biên bản đối chiếu cụ thể về số công nợ; số tiền còn lại sau khi cấn trừ được thanh toán qua ngân hàng.
Trả lời:
Theo quy định về thuế GTGT mà DN đã trích dẫn nêu trên, nội dung đã được hướng dẫn rõ:
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN khi mua vào đã khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng, sau đó xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóathì DN phải xuất hóa đơn để kê khai thuế; đồng thời được trừ thuế đầu vào tương ứng, từ đó số thuế GTGT phát sinh là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, DN dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Trả lời:
1/ Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, việc khai thuế theo quý hay theo tháng được thực hiện trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Theo đó, trường hợp Công ty mới hoạt động giữa năm 2013 đã áp dụng khai thuế theo tháng thì cả thời kỳ năm 2013 và năm 2014 Công ty thuộc diện khai thuế theo tháng, nếu doanh thu của năm 2014 trên 20 tỷ à Từ tháng 01/2015 Công ty khai thuế theo tháng và ổn định cho 3 năm (năm 2015, năm 2016 và năm 2017).
2/ Tại Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC có hướng dẫn về cách lập hóa đơn ở tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”. Trường hợp chủ DN không ủy quyền cho người bán hàng thì trực tiếp ký tên, đóng dấu vào hóa đơn.
Trả lời:
1/ Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, trường hợp Cty mẹ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn vị trực thuộc kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà không phụ thuộc doanh số hoạt động.
2/ Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, mặt hàng gạo của người nông dân tự sản xuất, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Cty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo (chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường) rồi bán lại cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải tính thuế GTGT; thuế GTGT đầu vào liên quan hoạt động mua bán này được khấu trừ.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế Thu nhập doanh nghiệp thì chỉ được tính vào chi phí đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trả lời:
Tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có sự thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Do đó, đối với các số tài khoản mới được các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng cấp để thực hiện các giao dịch thanh toán thì DN phải thông báo cho cơ quan thuế biết.
Tại khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán, ủy nhiệm chi cũng là 01 hình thức thanh toán qua ngân hàng.
Trả lời:
Tại Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, có quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn: "…b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
…
đ) Tiêu thức người mua hàng ( ký, ghi rõ họ tên)"
Căn cứ quy định trên, người bán hàng hoá, dịch vụ khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ tiêu thức "Họ tên người mua hàng" và để người mua hàng ký, ghi rõ họ tên vào tiêu thức người mua hàng. Trường hợp mua hàng hóa qua điện thoại thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên), người bán phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại.
Trả lời:
Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, có quy định: "...Trường hợp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn" hoặc "người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế"
Căn cứ quy định trên, Công ty bán hàng khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn" hóa đơn được lưu tại quyển không trả lại cho người mua.
Trả lời:
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, có quy định: "Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
...
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp."
Căn cứ quy định trên, Công ty có thể viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn nhưng phải phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp
Trả lời:
Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, quy định: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”.
Căn cứ quy định trên, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên chỉ có duy nhất thu nhập, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Mẫu Bản cam kết: Mẫu số 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Trả lời:
Tại điểm 2.4a, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quản cáo, hàng mẫu: “Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất thuế GTGT không ghi, gạch chéo.”
Căn cứ hướng dẫn trên thì hàng hoá dùng để khuyến mại không phải tính thuế GTGT. Khi lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
Trả lời:
Điều 14 Nghị định số 98/2007/CP ngày 7/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính Thuế qui định:
“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại điểm 2.4 mục IV phần B Thông tư số: 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 thì:
Đối với hàng hóa dùng để tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng. Trường hợp đơn vị xuất hàng hóa để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, thì: Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2.9 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, quy định hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ: “Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, điều chỉnh thuế suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, lý do điều chỉnh thuế suất đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Trường hợp thuế suất ghi trên hoá đơn bán ra cao hơn thuế suất quy định, nếu không xác định được người mua thì không được lập hoá đơn điều chỉnh thuế GTGT”;
Trường hợp Công ty đã xuất hoá đơn cho bên mua ghi sai thuế suất (Công ty ghi thuế suất 0%), thì Công ty và bên mua phải lập biên bản và hoá đơn điều chỉnh theo hướng dẫn trên.
Trả lời:
Căn cứ điểm 2.9 mục IV phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC, đơn vị thuê vận chuyển và đơn vị vận chuyển phải lập biên bản điều chỉnh giảm giá theo hoá đơn GTGT ký hiệu …., số …., ngày … tháng… năm…, lý do điều chỉnh giảm giá và 2 bên ký tên, đóng dấu vào biên bản. Căn cứ vào biên bản, đơn vị vận chuyển (công ty B) xuất hoá đơn điều chỉnh giảm giá cho đơn vị thuê vận chuyển. Trên hoá đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh giảm giá cước vận chuyển (không được ghi số âm) tại hoá đơn số, ký hiệu…
Hoá đơn điều chỉnh là cơ sở để đơn vị vận chuyển điều chỉnh doanh số bán và thuế đầu ra (nếu có), và đơn vị thuê vận chuyển điều chỉnh doanh số mua và thuế đầu vào (nếu có)
Trả lời:
Không phải cá nhân nào cũng quyết toán thuế TNCN mà chỉ các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với Cơ quan thuế khi:
– Có số thuế phải nộp thêm khi quyết toán thuế
– Hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trả lời:
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Như vậy, để được hoàn thuế TNCN, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:
– Có số thuế nộp thừa;
– Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
– Có đề nghị hoàn thuế.
Trả lời:
– Không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế phải có trách nhiệm khai:
+ quyết toán thuế
+ quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
– Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Trả lời:
Chỉ có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm.
Trả lời:
Tiền lương, tiền công trả trong thời gian thử việc được chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ thuế TNCN là 10% do không có hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên
Căn cứ: Điểm I khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Trả lời:
Nếu chi nhánh bán hàng hóa, dịch vụ, có phát sinh doanh thu thì khai thuế GTGT riêng tại chi nhánh
Nếu chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì kê khai tập trung tại trụ sở chính
Căn cứ: Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Trả lời:
Về thuế GTGT: Phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Về thuế TNDN: Thu nhập từ bán phần mềm là thu nhập từ bản quyền, phải chịu thuế TNDN theo quy định. Thông thường, doanh nghiệp nước ngoài phát sinh doanh thu tại Việt Nam sẽ tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đối với thu nhập từ bản quyền sẽ có thuế TNDN là 10%
Trả lời:
Doanh nghiệp nội địa bán hàng vào khu chế xuất được coi là hoạt động xuất khẩu và sẽ được xuất hóa đơn 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Có hợp đồng xuất khẩu
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
+ Có tờ khai hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 TT 219/2013/TT-BTC
Trả lời:
Cá nhân khi quyết toán phải chuẩn bị các tài liệu sau:
a. Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT- TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu biểu ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015).
b. Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có)_ Bản chụp. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
c. Các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có) _Bản chụp
d. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài
Trả lời:
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu bạn nhận được là thu nhập được miễn thuế; ngoài ra bạn có đi làm và có thu nhập tiền lương là 7 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế.
Trả lời:
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau thì cá nhân phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN và ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Trả lời:
Cơ sở SXKD nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khồng được hoàn thuế. Vì số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp được tính trên khối lượng hàng hoá bán ra có hoá đơn bán hàng hoặc thuế khoán do cơ quan thuế ấn định. Chỉ hoàn thuế đối với cơ sở áp dụng phương pháp khấu trừ.
-Nguyên tắc hoàn thuế: Khi số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra ( Nêu cụ thể từng trương hợp, đối với TSCĐ, với hàng hoá...)
-Ví dụ: Công ty Xuất nhập khẩu.....(sau khi xuất khẩu được hoàn thuế ...)
Trả lời:
Đối tượng chịu thuế: Gồm tám nhóm mặt hàng và 4 loại dịch vụ (Thuốc lá, xì gà; rượu, bia; Ô tô dưới 24 chỗ; Xăng và chế phẩm của xăng; máy điều hoà, bài lá, vàng mã.)
Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, karaoke masage, casino, đặt cược và kinh doanh golf).
* Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân có đủ 2 điều kiện.
-Là cá nhân tổ chức có sản xuất, nhập khẩu.
-Hàng hoá SX, nhập khẩu thuộc danh mục chịu thuế TTĐB
Trả lời:
Thuế trực thu:
Ưu điểm: Tạo rao sự công bằng trong xã hội một cách hiệu quả: (Điều tiết thu nhập, giảm sự cách biệt.)
Nhược điểm: +Gây ra sự phản ứng của đối tượng nộp thuế nếu không hợp lý và sự trốn lậu thuế.
+ Khó khăn và tốn kém trong việc quản lý, thu thuế.
+ Không khuyến khích tích luỹ cho đầu tư.
Thuế gián thu.
Ưu điểm: + Phạm vi điểu chỉnh rộng (toàn dân đều chịu thuế)
+ Không gây phản ứng xáo trộn cho đối tượng nộp thuế...
+ Dễ dàng, không quá tốn kém trong quản lý và thu thuế vì nhànước có thể dựa vào cơ sở sản xuất.
Nhược điểm: Tính công bằng không cao và mang tính luỹ thoái
Trả lời:
Tổ chức thực hiện luật thuế là khâu đóng vai trò quyết định hiệu quả của công cụ thuế.
- Tuyên truyền, phổ biến các Luật thuế
+ Tuyên truyền thường xuyên trước, trong và sau khi Luật ban hành.
+ Sử dụng linh hoạt các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức quản lý thu thuế
Bước 1. Quản lý đối tượng nộp thuế: (2 phương pháp)
+Phương pháp thủ công:
+Phương pháp quản lý bằng mạng máy tính:
Bước 2. Xây dựng, lựa chọn quy trình quản lý thu thuế (2 cách)
+ Cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo:
+Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính toán và nộp thuế:
Bước 3 - Tính thuế
+ Phương pháp đánh giá hành chính:
+ Phương pháp tính theo thuế khoán:
+ Phương pháp tính thuế theo kê khai, có kiểm tra:
Bước 4. Tổ chức thu nộp thuế
+Nộp bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thuế:
+Nộp vào Kho bạc Nhà nước hoặc qua Ngân hàng
Trả lời:
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Trả lời:
Nếu tạm ngưng kinh doanh cả năm thì Không phải nộp lệ phí môn bài, nếu tạm ngưng kinh doanh không trọn năm thì Phải nộp phí môn bài.
Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.
Trả lời:
Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.
Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.
Trả lời:
Công ty không phải kê khai quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có nhận thu nhập từ 2 nơi trở lên. Các cá nhân phải tự quyết toán thuế đối với tất cả thu nhập nhận được.
Trả lời:
Các bạn thực hiện thay đổi thông tin cá nhân theo mẫu số 08 kèm theo TT156/2013/TT-BTC.
Trả lời:
Theo điều 3 Luật thuế TNCN thì số tiền bảo hiểm do cơ quan mua cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì công ty phải có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNCN phát sinh hàng tháng và thực hiện kê khai và quyết toán số thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN theo đúng quy định.
Vì vậy công ty phải thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ người lao động trong đơn vị theo đúng quy định không phụ thuộc vào cam kết trong hợp đồng lao động.
Trả lời:
- Điều kiện để thực hiện quyết toán thay cho cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập là:
+ Cá nhân có thu nhập duy nhất tại cơ quan chi trả thu nhập.
+ Cá nhân có giấy uỷ quyển quyết toán theo mẫu 04-2/TNCN gửi cơ quan chi trả thu nhập.
Trả lời:
- Cá nhân có 2 nguồn thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập không thực hiện quyết toán thay mà cá nhân có thu nhập phải thực hiện quyết toán theo mẫu 09/KK-TNCN.
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính tổ chức, cá nhân trả các khoản đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế.
Trả lời:
Khoản thu nhập từ tiền lương tiền công làm tại 2 công ty là thu nhập chịu thuế TNCN. Vì vậy, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập này để quyết toán thuế.
Trả lời:
Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Do đó, hộ kinh doanh không được đăng ký mẫu dấu (không có con dấu pháp nhân).
Trả lời:
Trả lời:
Để thành lập hộ kinh doanh cá thể, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định, bao gồm:
Trả lời:
Trả lời:
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định:
“2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
(Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)
Trả lời:
Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
e) Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN, trường hợp cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế có số thuế phải nộp hoặc nộp thêm, nhưng quá thời hạn 90 ngày không thực hiện quyết toán thuế thì cơ quan thuế căn cứ vào hành vi vi phạm của cá nhân để xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Trả lời:
- Trường hợp quà tặng cho cá nhân có giá trị từ 2 triệu đồng trở xuống thì được miễn thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Trường hợp quà tặng có giá trị trên 2 triệu đồng thì phải nộp thuế Nhập khẩu , GTGT hàng nhập khẩu theo quy định
- Căn cứ: Nghị định 134/2016/NĐ-CP, thông tư 219/2013/TT-BTC
Trả lời:
Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12.9.2018 quy định về HĐĐT khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thì những loại hình DN được xuất HĐĐT không có mã xác thực của cơ quan Thuế, bao gồm:
DN kinh doanh ở các lĩnh vực: Điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các DN, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan Thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập HĐĐT đáp ứng lập, tra cứu HĐĐT, lưu trữ dữ liệu HĐĐT theo quy định và đảm bảo truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua, cơ quan Thuế thì được sử dụng HĐĐT không có mã xác thực của cơ quan Thuế.
Trả lời:
Cục Thuế Bình Định sẽ tạm dừng giải quyết đề nghị hoàn thuế TNCN theo một trong các trường hợp sau:
- Còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tính đến ngày gửi hồ sơ hoàn thuế.
- Số thuế đã được đơn vị chi trả khấu trừ khi chi trả thu nhập lớn hơn số thuế phải nộp nhưng đơn vị chi trả chưa nộp số thuế đã khấu trừ này vào ngân sách nhà nước.
- Cá nhân đã ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thay đối với TNCN.
- Cá nhân không có thu nhập tại tổ chức chi trả thuộc Cục Thuế Bình Định quản lý.
- Số liệu kê khai tổng thu nhập không khớp đúng với số liệu kê khai của đơn vị chi trả thu nhập đã gửi cơ quan thuế.
- Số liệu kê khai các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không khớp đúng với số đã đăng ký với cơ quan thuế
- Số liệu kê khai số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập không khớp đúng với dữ liệu của cơ quan thuế
- Thiếu thông tin mã số thuế của người phụ thuộc trên Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN, thiếu hồ sơ chứng minh người phục thuộc.
- Số liệu kê khai khoản đóng bảo hiểm được trừ trên tài khoản quyết toán thuế TNCN không khớp đúng với số liệu kê khai của đơn vị chi trả thu nhập đã gửi cơ quan thuế.
- Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trên tài khoản quyết toán thuế không khớp với số thuế đã nộp tại chứng từ nộp thuế kèm theo hồ sơ hoàn.
- Số thuế phải nộp trên tờ khai điều chỉnh tăng/giảm không khớp với bản giải trình tờ khai bổ sung.
Trả lời:
Tại Điểm b.2.1, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15.6.2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.